Call us: (028) 66.701.709 | Hotline: 0903.419.479

Ngôn ngữ

englishEnglish / VietnamTiếng Việt

Đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự

Trong hệ thống tư pháp hình sự, quyền bào chữa của bị cáo đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân mà còn góp phần vào việc đảm bảo sự công bằng và minh bạch của quá trình xét xử. Đăng ký bào chữa là bước đầu tiên để bị cáo có thể tiếp cận với sự hỗ trợ pháp lý, từ đó giúp họ có cơ hội bày tỏ quan điểm, chứng minh sự vô tội hoặc yêu cầu giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bài viết này sẽ đi sâu vào quy định pháp luật liên quan đến việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự, những quyền lợi mà bị cáo được hưởng, cũng như những thách thức mà họ có thể gặp phải trong quá trình thực hiện quyền này. Trong trường hợp Quý khách hàng có vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với Apolo Lawyers thông qua số hotline 0903.419.479 hoặc email contact@apolo.com.vn.

1. Bào chữa là gì?   

+ Bào chữa được hiểu là dùng lý lẽ, lời nói, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo, bị can.

+ Đây cũng là quyền hiến định của bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự

+ Bị cáo, bị can có thể tự bào chữa hay nhờ luật sư hình sự bào chữa cho mình

dang-ky-bao-chua-trong-vu-an-hinh-suĐăng ký bào chữa trong vụ án hình sự

2. Quy định về người bào chữa

Căn cứ tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người bà chữa như sau:

- Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

- Người bào chữa có thể là:

+ Luật sư;

+ Người đại diện của người bị buộc tội;

+ Bào chữa viên nhân dân;

+ Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

- Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

- Những người sau đây không được bào chữa:

+ Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

+ Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

- Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.

+ Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.

dang-ky-bao-chua-trong-vu-an-hinh-suĐăng ký bào chữa trong vụ án hình sự

3. Thủ tục đăng ký người bào chữa

Căn cứ theo điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, quy định về thủ tục đăng ký người bào chữa như sau:

- Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.

- Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:

+ Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;

+ Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;

+ Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

+ Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.

- Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:

+ Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;

+ Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

+ Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:

+ Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

+ Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

- Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:

+ Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;

+ Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:

+ Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

+ Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.

Chúng tôi luôn cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp với chất lượng vượt trội. Thông tin của khách hàng được chúng tôi bảo mật tuyệt đối. Và điều quan trọng mang đến sự thành công cho chúng tôi là chúng tôi luôn mang đến cho khách hàng sự an tâm và lợi ích tối đa. Nếu có khó khăn, thắc mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ với công ty chúng tôi Công ty Luật Apolo Lawyers qua email contact@apolo.com.vn hoặc Hotline - 0903 419 479 để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất. 

>>> Xem thêm: Khi nào nên thuê luật sư hình sự?

>>> Xem thêm: Dịch vụ Luật sư bào chữa các vụ án hình sự

APOLO LAWYERS

Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất

Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động

Tư vấn, soạn thảo hợp đồng

Luật sư tư vấn M&A và tái cơ cấu doanh nghiệp hậu M&A

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận bản tin ngay hôm nay để nhận được những thông tin mới nhất từ CÔNG TY LUẬT APOLO LAWYERS

phone-icon